Thứ Năm, 26 tháng 11, 2015

Đồ ăn người tăng huyết áp nên ăn

Các nghiên cứu y học cho thấy việc khống chế , điều trị bệnh cao huyết áp cần bắt đầu bằng các biện pháp điều tiết hệ thần kinh trung ương, cải thiện trao đổi tuần hoàn, phòng , giảm xơ cứng động mạch, giảm mỡ máu. Trong quá trình đó chữa bệnh bằng thực phẩm thường có hiệu quả tương đối rõ rệt. Sau đây xin giới thiệu 10 loại rau thường dùng có tác dụng phòng trị bệnh huyết áp. 

Thứ nhất là rau rút: Tính hàn, vị ngọt có td thanh nhiệt lợi thủy, tiêu thũng giải độc. Rau rút rất tốt cho các bệnh huyết áp cao. Y học đã chứng minh rằng chất polysacarid trong rau rút có td giảm huyết áp , phòng chống ung thư.

Thứ hai là rau cải cúc: Tính mát, vị tê, không độc có tác dụng hòa tỳ vị, an tâm khí, lợi tiểu, tiêu đờm.v.v... Cải cúc tốt cho các bệnh tăng huyết áp. Trong cải cúc có chứa những chất kiềm mật có td hạ áp huyết, bổ não, những chất xơ thô tốt cho tiêu hóa, thông tiện , giảm cholesterol. 

Thứ ba là rau diếp: Tính mát, vị đắng có tác dụng lợi ngũ tạng, thông kinh mạch, lợi tiểu... Tốt cho các bệnh tăng huyết áp. Trong thành phần của rau diếp, lượng kali cao gấp 27 lần lượng natri, tỷ lệ này rất có lợi cho sự cân bằng nước trong cơ thể , sự đào thải cặn bã, tăng cường bài tiết nước tiểu, giúp cải thiện tính năng co bóp của người áp huyết tăng. Rau diếp thường dùng ăn sống nên phải chú ý gieo cấy sạch và rửa sạch trước khi ăn để tránh bị tiêu chảy. 

Đồ ăn người tăng huyết áp nên ăn


Thứ tư là rau cần tây: Tính mát vị ngọt đắng có td tỉnh não kiện thần. Cần tây thích hợp với các bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, mất ngủ, đau đầuvân vân Rau cần tây có nhiều vitamin P có công dụng tăng cường hiệu lực của vitamin C trong việc giảm huyết áp , giảm mỡ máu, có hiệu quả rõ rệt với các bệnh cao áp huyết nguyên phát, cao huyết áp do mang thai, sinh nở, cao huyết áp thời kỳ mãn kinh. Có thể dùng nước ép rau cần tây hay nấu nước uống hằng ngày rất tốt. Rau cần còn chứa nhiều chất khoáng, chất xơ có td trấn tĩnh bảo vệ mạch máu, tăng cường phát triển xương, chống thiếu máu thiếu sắt. 

Thứ năm là rau cải thìa: Tính mát, vị ngọt, có công dụng tán hàn tiêu thũng, thanh nhiệt giải độc.v.v..... Cải thìa có tác dụng hỗ trợ điều trị đối với các bệnh tăng áp huyết, hở van tim, viêm thận, chảy máu lợi, hoại huyết , bệnh về huyết quản não. 

Thứ sáu là mộc nhĩ đen (thường gọi mộc nhĩ): Tính mát, vị ngọt, có công năng bổ khí ích trí bồi bổ dưỡng sinh, bổ huyết hoạt huyết.... Mộc nhĩ thích hợp cho các bệnh cao áp huyết, băng huyết, thiếu máu, đau răng, mất ngủ, viêm amidan. Mộc nhĩ chứa nhiều kali nên rất thích hợp cho người bệnh huyết áp tăng. Trong mộc nhĩ chứa chất axít công dụng hạ cholesterol trong máu. Chất keo trong mộc nhĩ có tính kết dính mạnh, có td kết hút các chất cặn thừa trong cơ thể, bài thải ra ngoài theo đường tiêu hóa. Glucoxit purin trong mộc nhĩ làm giảm khả năng tắc mạch máu não do áp huyết tăng gây nên. Nấm hương: tính mát, vị ngọt có td kiện tỳ ích vị, giảm mỡ, giảm huyết áp. Nấm hương rất tốt cho các bệnh tiểu đường, áp huyết cao, xơ cứng động mạch, thừa mỡ trong máu.v.v..... Nấm hương chứa nhiều kali, ít natri và chứa chất có công dụng khống chế lượng cholesterol trong máu và trong gan, ngăn chặn quá trình xơ cứng động mạch. Nấm hương là thực phẩm trị liệu thích hợp với các chứng bệnh như: xơ cứng động mạch, cao huyết áp, tiểu đường do thừa cholesterol gây nên. 

Thứ bảy là hành tây: Tính ấm, vị cay, rất tốt cho các bệnh tăng áp huyết, thừa mỡ máu, Tiểu đường vân vân hành tây có thể làm tan bớt búi tắc mạch máu não, ức chế cholesterol trong máu tăng cao do ăn uống các thực phẩm nhiều chất béo. Hành tây có lượng canxi phong phú nên thường xuyên ăn hành tây sẽ bổ sung lượng canxi trong máu giúp hạ huyết áp. Những chất có trong hành tây có thể giảm bớt sức cản của huyết quản ngoại biên và động mạch ,nh tim để ổn định huyết áp. 

Thứ tám là cà chua: Tính mát, vị chua có tác dụng tốt với các bệnh tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt... Chất xeton trong cà chua có td hạ huyết áp, lợi tiểu. Hàm lượng vitamin C trong cà chua không cao nhưng khó phá hủy, giúp làm mềm huyết quản nên có công dụng chống xơ cứng động mạch , chống ung thư. 

Thứ chín là cà tím: Tính hàn lạnh, vị ngọt công dụng thanh nhiệt, hoạt huyết, lợi tiểu, giải độc vân vân Cà tím hàm chứa nhiều vitamin E và P giúp nâng cao sức đề kháng của vi mạch huyết quản, chống xuất huyết. Các chất kiềm trong cà tím giúp giảm bớt lượng cholesterol trong máu, có tác dụng phòng chống bệnh về van tim rất tốt. Vì vậy cà tím là loại thực phẩm tốt cho người bệnh tăng áp huyết, bệnh mạch não, mạch vànhvân vân

Thứ Ba, 17 tháng 11, 2015

Mang bầu mắc bệnh đái tháo đường phải làm sao?

Bà bầu cần có phương pháp thể dục , ăn uống phù hợp, nếu không kiểm soát được đường huyết mới chuyển sang dùng thuốc
.
Bệnh đái đường thời kỳ mang thai chỉ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, chỉ xuất hiện , tồn tại trong thời gian người phụ nữ mang thai.

Tuy nhiên, không như các dạng Tiểu đường khác, Đái đường thời kỳ mang thai thường tự động biến mất sau khi bé chào đời.

a) Bệnh đái đường trong giai đoạn thời kỳ mang thai là gì?
Nếu trong khoảng thời gian 6 tuần sau khi sinh, người mẹ bị Đái tháo đường trong thai kỳ vẫn chưa khỏi bệnh thì lúc này được chẩn đoán là Đái đường thật sự và thuộc 1 trong những thể bệnh: Bệnh tiểu đường týp 1 hay týp 2, Bệnh đái đường do dinh dưỡng hay Đái tháo đường triệu chứng. Như vậy, Đái đường thai kỳ chỉ có giá trị chẩn đoán trong thời gian mang thai đến 6 tuần sau khi sinh, ngoài thời gian trên không gọi là Bệnh đái đường thời kỳ mang thai.

Mang bầu mắc bệnh đái tháo đường phải làm sao?


Đái tháo đường thời kỳ mang thai tuy không phải bất kỳ người phụ nữ nào khi mang thai cũng mắc nhưng với những người có nguy cơ cao như: Người đang mắc bệnh Đái tháo đường hay đã từng mắc Đái đường thời kỳ mang thai trong lần mang thai trước đó hay những người sinh con có trọng lượng từ 4kg trở lên. Những phụ nữ thừa cân và những phụ nữ từng sảy thai hay tiền sản giật cũng đều là những người thuộc nhóm có nguy cơ cao.

Ngoài ra, những phụ nữ lớn tuổi mang thai, phụ nữ mắc bệnh Huyết áp cao, những phụ nữ có cha hay mẹ hay anh hay chị em ruột từng phải tiêm insulin bổ sung cũng có nguy cơ mắc bệnh Bệnh đái đường thai kỳ.

b) Chẩn đoán như thế nào?
Đái đường thai kỳ là bệnh rất khó phát hiện nếu không khám bệnh và xét nghiệm máu định kỳ, vì bệnh thường không có các biểu hiện mà chúng âm thầm xuất hiện , phát triển. Do đó, để có thể phát hiện sớm và phòng ngừa, khi mang thai tất cả phụ nữ cần phải khám sàng lọc Bệnh tiểu đường thai kỳ.

Trước đây, quan niệm Bệnh tiểu đường là phải xét nghiệm nước tiểu. Nhưng hiện nay, với sự tiến bộ của khoa học y học thì việc sàng lọc dựa vào kết quả xét nghiệm nước tiểu không chính xác, vì trong thai kỳ mặc dù người phụ nữ không bị Bệnh đái đường thời kỳ mang thai nhưng khi xét nghiệm nước tiểu vẫn có đường và trong một số trường hợp mặc dù thai phụ đang mắc chứng Tiểu đường thai kỳ nhưng có lúc không có đường trong nước tiểu.

Đái đường thai kỳ là bệnh hoàn toàn tự khỏi sau khi sinh, mặc dù bệnh không theo suốt cuộc đời của người phụ nữ nhưng vẫn phát hết sức thận trọng để phát hiện và điều trị sớm, kịp thời. Vì nếu không phát hiện và điều trị sớm, kịp thời thì hậu quả của Bệnh đái đường thời kỳ mang thai đối với người mẹ , thai nhi sẽ trở nên rất nghiêm trọng không chỉ trong giai đoạn mang thai mà còn cả trong lúc sinh , ngay cả cuộc sống sau này.
Việc tăng đường máu trong thời kỳ mang thai sẽ làm tổn hại đến thai nhi, nó gây ra những bất thường bẩm sinh, thai to hoặc sảy thai. Trong 6 tháng cuối của thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị tăng đường huyết thì sẽ làm tăng đường huyết cho thai nhi và gây ra tình trạng tăng insulin ở thai nhi.

Do tình trạng tăng insulin , giảm cung cấp đường từ người mẹ nên sau khi sinh cơ thể có tình trạng hạ đường máu ở trẻ nên rất dễ dẫn đến trình trạng tổn thương các tế bào thần kinh não bộ nếu không được điều trị kịp thời. Ngoài ra, thai nhi trên người mẹ Bệnh đái đường thời kỳ mang thai thường có xu hướng to hơn ở người bình thường nên rất dễ có nguy cơ bị sinh non mà trẻ sinh non sẽ có nhiều nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp, đặc biệt là hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

c) Điều trị như thế nào?
Để chữa trị Tiểu đường thời kỳ mang thai, trước hết người mẹ cần có chế độ tập luyện và ăn uống phù hợp, nếu không kiểm soát được đường huyết thì mới chuyển sang điều trị bằng thuốc. Người bệnh Bệnh đái đường thời kỳ mang thai phải được điều trị bằng insulin và được theo dõi chặt chẽ trong suốt quá trình điều trị, tránh gây hạ đường huyết và các tai biến khác

Ngoài ra, Bệnh tiểu đường thời kỳ mang thai sẽ gây nên tiền sản giật do Huyết áp cao, phù, protein niệu... nếu không được kiểm soát tốt đường huyết. Bên cạnh đó, Tăng huyết áp ở người mẹ còn de dọa đến tính mạng của cả mẹ , thai nhi như có thể làm tăng nồng độ cetone máu của người mẹ và tất nhiên thai nhi cũng bị tăng cetone máu cho nên sự phát triển của thai nhi sẽ không được bình thường

Trong thời kỳ mang thai, nếu người mẹ bị Bệnh tiểu đường vẫn phải áp dụng các biện pháp can thiệp như những người bệnh Đái đường bình thường, đó là chế độ ăn uống, tập luyện , sử dụng thuốc.

Trước hết, người bệnh phải xây dựng , thực hiện chế độ ăn uống của người bệnh Tiểu đường nhưng nhu cầu năng lượng của người mẹ phải tùy thuộc vào trọng lượng trước khi có thai cũng như tình trạng tăng cân kể từ lúc mang thai. Từ đó tìm ra nhu cầu thích ứng cụ thể với từng người bệnh Đái đường thời kỳ mang thai. Việc tập luyện ở người Đái tháo đường thai kỳ phải hết sức thận trọng và có sự hướng dẫn, tư vấn của bác sĩ về những động tác , thời gian thích hợp, không được gắng sức, khi đang tập luyện, cảm thấy mệt mỏi thì phải ngừng tập ngay.

Kể cả khi tập luyện , ăn uống hợp lý nhưng vẫn không kiểm soát được đường huyết, thì bắt buộc người bệnh phải dùng thuốc và thông thường là sử dụng insulin, do đó phải tuyệt đối tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều và lượng.

Thứ Ba, 10 tháng 11, 2015

Cầm nang cho các mẹ chăm sóc con nhỏ

Bị ép ăn , biếng ăn, uống nhiều kháng sinh, hệ thống đường ruột kém... là những lý do khiến trẻ hay bị ốm

bé hay ho hay ốm bạn phải làm sao

Có rất nhiều bố mẹ cứ băn khoăn không biết tại sao mình nuôi con lại khổ sở thế. Tháng nào con cũng bị ốm mặc dù đã đi khám ở nhiều TTYT, các bệnh viện, xét nghiệm đủ kiểu, uống khá nhiều thuốc. Nhất là khi giao mùa, thời tiết thay đổi nóng, lạnh, hanh khô, độ ẩm cao... đem lại tỷ lệ trẻ mắc các nhiễm khuẩn đường tiêu hoá, đường hô hấp tăng vọt. Tình trạng  bé hay ho - hay ốm - biếng ăn - Chậm lớn có mối liên hệ mật thiết , là hệ lụy của nhau.
1) Tại sao trẻ hay ốm?
Để hiểu rõ tại sao là vấn đề rất phức tạp, tuy nhiên có 1 số nguyên do như:

Bé hay ho, bé hay ốm bạn phải làm sao

+ Hệ miễn dịch của trẻ yếu , chưa hoàn thiện. Sau khi sinh, trẻ nhận được 1 lượng kháng thể miễn dịch từ mẹ qua sữa, gọi là hệ miễn dịch thụ động. Trong quá trình lớn lên, hệ miễn dịch của trẻ mới được hoàn thiện dần. trẻ có sự nhạy cảm cao với điều kiện bên ngoài , sức chịu đựng kém. Điều này rất dễ hiểu đối với cơ thể còn non nớt , thể trạng còn yếu của trẻ. Các loại vacxin tiêm phòng chỉ có thể gia tăng khả năng miễn dịch của trẻ với những bệnh nhất định, tuy nhiên không phải là tất cả, nhất là đối với những bệnh dễ mắc như: cảm cúm, sốt khi bé mọc răng, viêm nhiễm đường hô hấp trên do nhiều loài virus.
+ Hệ tiêu hóa chưa tốt. Hệ vi khuẩn đường ruột chưa hoàn thiện, các men tiêu hoá chưa đủ cũng là 1 trở ngại lớn cho việc tiêu hóa đồ ăn, đặc biệt những trẻ biếng ăn , có chế độ ăn chưa phù hợp. Điều này xảy ra với đa số trẻ do khẩu phần của trẻ phần lớn được quyết định bởi người lớn. Rồi thói quen ép ăn cũng khiến cho trẻ có tâm lý sợ ăn , dẫn đến việc không đủ chất, hoạt động của nhiều cơ quan không được cân bằng , là cơ sở của nhiều căn bệnh.

bé hay ốm, hay ho

+ Sự hạn chế sử dụng thuốc đối với trẻ. Có rất nhiều loại thuốc chống chỉ định đối với trẻ em, theo nhiều độ tuổi, dẫn đến có những căn bệnh với người lớn chỉ cần uống thuốc là khỏi, nhưng với trẻ em thì không thể sử dụng. Nhất là kháng sinh, sử dụng nhiều cho cơ thể trẻ là hoàn toàn không tốt, vì dễ dẫn đến việc mất cân bằng vi khuẩn đường ruột, làm cho hệ tiêu hóa kém đi , kết quả là thể trạng của trẻ không thể được cải thiện, lại càng dễ mắc bệnh hơn.
+ 1 số ít trường hợp có thể trẻ bị suy giảm miễn dịch. Đây là trạng thái cơ thể không sinh được đáp ứng miễn dịch hoặc chỉ sinh được 1 đáp ứng miễn dịch yếu không thể đáp ứng được với yêu cầu của cuộc sống bình thường. Cụ thể là khó có thể chống lại được các vi sinh vật gây bệnh, hậu quả là cơ thể dễ bị nhiễm trùng nặng, đi đến tử vong. nguyên do của suy giảm miễn dịch có thể do bẩm sinh còn gọi là suy giảm miễn dịch tiên phát hoặc mắc phải còn gọi là suy giảm miễn dịch thứ phát, làm cho các loại tế bào có thẩm quyền miễn dịch không còn khả năng phản ứng với các kháng nguyên nữa.
Cải thiện thể trạng , phòng chống bệnh tật cho trẻ cần:
+ Tăng cường sức đề kháng tự nhiên cho cơ thể bằng cách nâng cao hệ miễn dịch đường tiêu hoá, vì 70 đến 80% hệ miễn dịch của cơ thể (sản sinh ra IgA) nằm ở thành ruột, giúp đường tiêu hoá khoẻ mạnh , trẻ hấp thu tối đa chất dinh dưỡng.
+ Giúp trẻ ăn ngon miệng, tăng cân đều đặn theo biểu đồ tăng trưởng.
+ Bổ sung những vi chất dinh dưỡng quan trọng, các vitamin, axit amin thiết yếu để trẻ mau chóng bình phục sau ốm.

+ Trường hợp nghi ngờ trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải cần được khám bác sĩ chuyên khoa miễn dịch để tìm nguyên do , điều trị hiệu quả nhất.

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2015

Ngăn ngừa đột quỵ ra sao?

 1) Người mắc đột quỵ có khả năng hồi phục không?
Những ảnh hưởng của đột quỵ thường nặng nề nhất ngay sau khi bệnh xảy ra. Sau đó, phần lớn các trường hợp, bệnh nhân sẽ dần phục hồi. Mức độ hồi phục sẽ phụ thuộc vào vị trí của thương tổn trong não bộ, độ nặng của tổn thương, các bệnh lý đi kèm và tiến trình điều trị phục hồi chức năng.

2) Phương pháp ngăn ngừa đột quỵ
Đột quỵ thường là hệ quả của quá trình không kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có trước đó. Sau đây là 1 vài lời khuyên để phòng ngừa bệnh lý đột quỵ:
+ Cai thuốc lá và tránh khói thuốc của người khác
+ Điều trị tốt bệnh cao huyết áp nếu có
+ Duy trì 1 chế độ ăn lành mạnh ít dầu mỡ, ít cholesterol và muối
+ Hãy năng hoạt động thể chất
+ Giữ cân nặng trong tầm kiểm soát
+ Tuân thủ đúng các yêu cầu của bác sĩ về việc dùng thuốc



+ Thường xuyên đi khám sức khỏe
+ Kiểm soát tốt đường huyết nếu bị tiểu đường

3) Biểu hiện nhận biết sớm các dấu hiệu của bệnh đột quỵ?
Việc nhận biết sớm các dấu hiệu đột quỵ góp phần rất quan trọng trong chuẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh. Các dấu hiệu này bao gồm:
- Bất ngờ có cảm giác tê - mất cảm giác hay yếu liệt cơ mặt, tay hay chân, đặc biệt ở 1 bên của cơ thể
- Đau đầu dữ dội , đột ngột mà không rõ lý do
- Đột ngột giảm hay mất thị lực ở một hay cả hai mắt
- Đột ngột bị lẫn lộn, gặp vấn đề trong việc nói và hiểu ngôn ngữ
- Đột ngột có vấn đề trong việc đi lại, bị hoa mắt, mất thăng bằng hoặc mất khả năng kiểm soát sự di chuyển của cơ thể

4) Theo như thống kê của Hội Đột Quỵ Hoa Kỳ:
Đột quỵ là nguyên nhân tử vong xếp hàng thứ 3 trên thế giới sau bệnh tim mạch , bệnh ung thưvà đây cũng là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế.
Mỗi 45 giây trôi qua trên thế giới có ít nhất 1 người bị đột quỵ , cứ mỗi 3 phút trôi qua trên thế giới có 1 người tử vong do đột quỵ
Là bệnh rất phổ biến: nguy cơ bị đột quỵ cao trong cộng đồng là 20% tức là trung bình có 1 người bị đột quỵ trong số 5 người được theo dõi trong suốt cuộc đời.
Trong lần đột quỵ đầu tiên khoảng 1/3 số người bệnh chỉ bị ảnh hưởng nhẹ, 1/3 bị tàn phế nặng và 1phần 3 có thể bị tử vong; các lần đột quỵ tái phát sẽ có nguy cơ tử vong , tàn phế cao hơn.

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2015

Cách dùng thuốc khi bị ho

Điều đầu tiên, bạn cần hiểu như thế nào là ho: bé hay ho là 1 phản ứng tốt của cơ thể để cho các dị vật hoặc đờm nhớt ra khỏi phổi hay cổ họng. Tuy nhiên, nếu ho kéo dài sẽ gây ra các tác hại cho cơ thể như là: gây đau rát họng, đau đầu, đau ngực, viêm tai giữa. Với triệu chứng ho, nếu ho dưới 3 tuần gọi là ho cấp tính, ho kéo dài kéo dài từ 3 đến 6 tuần còn gọi là ho bán cấp, ho kéo dài hơn 60 ngày gọi là ho mạn tính. Nguyên nhân của ho mạn tính bao gồm các nguyên nhân chính sau: chảy mũi sau có thể do viêm mũi dị ứng, viêm mũi vận mạch, viêm xoang mạn tính do vi khuẩn; do hen và dị ứng; do bệnh trào ngược dạ dày thực quản; do bệnh viêm phế quản mãn; do sử dụng một số thuốc ức chế men chuyển trong điều trị cao huyết áp; do viêm phế quản do bạch cầu ái toan (eosinophile). 

Mặc dù vậy, ho chỉ là triệu chứng của bệnh, còn nguyên nhân thì lại có rất nhiều , rất khác nhau. Ví dụ: ho có thể do cảm lạnh, viêm mũi họng, dị ứng, với trẻ em thì có thể do viêm VA, chảy mũi hay thậm chí là có dị vật trong đường thở.v.v... Vì vậy, khi dùng thuốc, cần phải xem xét nguyên nhân gây bệnh chứ không thể tự tiện mua thuốc về sd. Ngày nay, trên thị trường thuốc tân dược có rất nhiều loại viên ngậm khác nhau, đó là những loại có hương vị riêng của từng loại hoa quả, tạo cảm giác dễ chịu. Biết vậy, khi bị ho, nhiều người cũng cũng có xu hướng mua các loại thuốc ngậm dạng viên về để sử dụng. 

Cách dùng thuốc khi bị ho


Ngoài ra việc tùy tiện sử dụng các loại thuốc chữa ho, trong số đó có thuốc ngậm, sẽ làm ức chế ho, giảm ho đây là 1 cách rất nguy hiểm. Bởi khi ức chế ho, đờm không tiết ra ngoài được mà bị ứ lại, trở thành viêm đường hô hấp mạn tính.Vì vậy, khi kê đơn, các bs cũng thường sdung các loại thuốc loãng đờm chứ không phải thuốc ức chế ho. 

Mặc dù viên ngậm có tác dụng giúp làm dịu cơn ho, làm dịu thanh quản, giúp tiêu đờm và sát trùng đường hô hấp, hỗ trợ điều trị các chứng ho, đau họng, khản giọng, song sp này không phải là thuốc , không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Với bài viết trên này hy vọng mọi người sẽ thay đổi thói quen dùng thuốc của mình đồng thời nên đi khám bệnh để được bs tư vấn cách dùng thuốc phù hợp với căn bệnh của mình