Thứ Tư, 29 tháng 6, 2016

Ngộ nhận thường gặp về bệnh đái đường

Nhiều người cho rằng ăn nhiều đường là nguyên nhân gây bệnh tiểu đường type 2, bệnh không nghiêm trọng như tiểu đường type 1, có thể chữa trị.

Bệnh đái đường ảnh hưởng đến 29,1 triệu người ở Mỹ, chiếm khoảng 9% dân số. Trong đó, tiểu đường type 2 chiếm 90 tới 95%. Những ngộ nhận về bệnh dễ dẫn đến định kiến, kỳ thị. CNN đưa ra 1 số hiểu lầm phổ biến về căn bệnh thường gặp này.

1) Ăn nhiều đường là nguyên nhân gây tiểu đường type 2
Sự thật không phải vậy: Các chuyên gia không hoàn toàn xác định được chính xác những gì có thể gây ra bệnh tiểu đường. Insulin là 1 hormone có vai trò kiểm soát lượng đường trong máu. Trong tiểu đường type 2, cơ thể trở nên đề kháng hay không sản xuất đủ insulin, dẫn đến tăng lượng đường trong máu. Ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo, muối, đường cholesterol là 1 phần quan trọng trong giữ gìn sức khỏe.

2) Người bệnh đái đường cần ăn 1 chế độ ăn đặc biệt
Sự thật không phải vậy: Ăn những thực phẩm dành riêng cho người tiểu đường hay ăn kiêng là không cần thiết. Trong thực tế, những thực phẩm này có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa, khá đắt đỏ. Thay vào đó người bệnh nên có 1 chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế chất béo, cholesterol, muối. Nên ăn các loại rau tươi, trái cây tươi, các loại hạt. Chuyên viên dinh dưỡng có thể giúp bạn đạt được mục tiêu ăn uống lành mạnh mà không cần bất kỳ loại thực phẩm đặc biệt.

Ngộ nhận thường gặp về bệnh đái đường


3) Người thừa cân, béo phì sẽ phát triển tiểu đường type 2
Sự thật không phải vậy: Thừa cân, béo phì là 1 trong số những yếu tố nguy cơ làm phát triển bệnh. Tuy nhiên không phải tất cả những người thừa cân, béo phì đều mắc bệnh. Những yếu tố khác như tiền sử gia đình, trên 40 tuổi, vùng địa lý.v.v... cũng góp phần dẫn đến bệnh.

4) Tiểu đường luôn có những triệu chứng cảnh báo
Sự thật không phải vậy: Các triệu chứng của bệnh đái đường loại 2 có thể phát triển chậm. Trung tâm kiểm soát, ngăn ngừa dịch bệnh Mỹ CDC ước tính khoảng 8 triệu người không biết mình đang mắc bệnh. Các triệu chứng ban đầu thường mơ hồ nên nhiều người không thể nhận ra ngay lập tức. Ở giai đoạn nặng hơn, bệnh biểu hiện với các triệu chứng như đi tiểu nhiều, khát, đói. Các triệu chứng khác bao gồm giảm cân, mệt mỏi, nhìn mờ, vết thương chậm lành...

5) Tiền tiểu đường là không có gì để lo lắng
Sự thật không phải vậy: Tiền tiểu đường khiến bạn có nguy cơ cao phát triển bệnh đái đường type 2. Các nghiên cứu cho thấy có thể làm giảm khả năng mắc bệnh đến 58% nếu giảm 7% trọng lượng cơ thể, tập thể dục vừa phải trong nửa tiếng mỗi ngày, 5 ngày 1 tuần.

6) Tiểu đường type 2 không nghiêm trọng như tiểu đường type 1
Sự thật không phải vậy: Cả 2 loại bệnh đái đường có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến tử vong. Các biến chứng bao gồm bệnh thận, bệnh thần kinh, giảm thị lực, đoạn chi, đau tim, đột quỵ... Bệnh đái đường type 2 nếu kiểm soát, quản lý tốt có thể giúp ngăn ngừa hay trì hoãn các biến chứng.

7) Bệnh đái đường type 2 không cần insulin
Sự thật không phải vậy: Nhiều người kiểm soát bệnh bằng cách ăn uống lành mạnh, giảm cân, tập thể dục, uống thuốc. Khi bệnh tiến triển, hầu hết mọi người cần điều trị bằng insulin. Sử dụng phương pháp này không có nghĩa là bạn đã thất bại trong việc quản lý bệnh, chỉ là bệnh đang thay đổi.

8) Tiểu đường type 2 có thể chữa trị
Sự thật không phải vậy: Không có cách chữa cho bệnh đái đường type 2. Bệnh có thể kiểm soát với những thay đổi lối sống, thuốc uống, insulin. Trong 1 số trường hợp, có thể đưa mức đường máu trở lại bình thường, dừng thuốc nhưng nguy cơ tái phát khá cao. Người bệnh đã thuyên giảm cần duy trì trọng lượng, ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất phù hợp.

9) Người bệnh đái đường không thể ăn đường, đồ ngọt hay tinh bột
Sự thật không phải vậy: Tinh bột, trái cây, đường, rượu, thậm chí hạt chứa carbohydrate có thể sử dụng với sự kiểm soát hợp lý. Cần làm việc với các chuyên gia dinh dưỡng để có được chế độ dinh dưỡng hợp lý.

10) Người bệnh đái đường không thể duy trì 1 cuộc sống tích cực
Sự thật không phải vậy: Cuộc sống năng động, tích cực là rất quan trọng để kiểm soát bệnh. Tập thể dục làm tăng độ nhạy cảm insulin nên các tế bào có thể sử dụng insulin tốt hơn. Nên thiết lập những bài tập hàng ngày hợp lý, đặc biệt là những người đã có biến chứng tiểu đường.

Nhờ sử dụng Bonidiabet giờ lượng đường huyết của Cô Minh đã ổn định:

Sản phụ bị huyết áp cao phải làm sao?

Huyết áp cao khi mang thai là 1 bệnh lý nguy hiểm, cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng, thậm chí tử vong cho cả mẹ, nhi.

Huyết áp cao khi mang thai là 1 bệnh lý nguy hiểm, cũng là nguyên nhân gây ra các biến chứng, thậm chí tử vong cho cả mẹ,  nhi. Có khoảng 15% phụ nữ mang thai bị HUYẾT ÁP CAO, 25% trường hợp đẻ non do HUYẾT ÁP CAO. Trong đó, tiền sản giật, sản giật là 1 trong những biến chứng nguy hiểm nhất.

1) Thế nào là huyết áp cao thai  kỳ?

HUYẾT ÁP CAO  kỳ có thể được chẩn đoán dựa vào trị số huyết áp đo được hay dựa vào sự huyết áp cao tương đối so với trước khi mang thai. Khi huyết áp trên 140/90mmHg thì được gọi là HUYẾT ÁP CAO. Nếu huyết áp tâm thu tăng trên 30mmHg hay huyết áp tâm trương tăng trên 15mmHg so với mức huyết áp đo được ở thời điểm trước khi mang thai thì cũng được gọi là huyết áp cao kỳ.



Muốn biết chính xác số đo huyết áp phải sử dụng máy đo huyết áp. Mặc dù vậy, nếu  phụ chú ý quan sát sức khỏe của bản thân có thể nhận biết qua 1 số dấu hiệu như là: cảm giác căng thẳng, nhức đầu, khó chịu, thấy ù ù trong tai, hoa mắt, chóng mặt, nếu nhìn thấy mờ đi thì bệnh đã nặng. Khi xuất hiện triệu chứng trên thì phải nghĩ ngay đến huyết áp cao do nhiễm độc  nghén. Bệnh này thường xảy ra sau tuần mang thai thứ 20.

1 số nguyên nhân gây ra chứng huyết áp cao ở  phụ: Tuổi của sản phụ quá cao (trên 35 tuổi). Gia đình có người bị huyết áp cao.  Sản phụ quá cân, trước khi mang thaiđã bị bệnh huyết áp cao, viêm thận mạn tính, đái tháo đường. Chế độ dinh dưỡng lúc mang thaichưa tốt, kèm theo đó là chứng thiếu máu trầm trọng. Khi mang thaisinh đôi, sinh ba.  Sản phụ có nước ối quá nhiều. Thời tiết thay đổi đột ngột, nóng lạnh thất thường.v.v....

2) Những nguy cơ dẫn đến huyết áp cao  thai kỳ

Hậu quả lâu dài trên hệ tim mạch: Những người bị huyết áp cao ở lần mang thaiđầu có nguy cơ cao bị huyết áp cao ở lần mang thaisau. Họ còn có nguy cơ bị cao huyết áp, đột quỵ cao sau này. Những người bị tiền sản giật hay chậm phát triển bào trong buồng tử cung sẽ tăng nguy cơ bị bệnh, nguy cơ tử vong do bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ. Thế nhưng, với những phụ nữ đã trải qua thời kỳ sinh nở mà không bị huyết áp cao thì sẽ ít bị nguy cơ mắc bệnh tim mạch hơn những phụ nữ không sinh đẻ. Việc sinh đẻ cũng khiến phụ nữ giảm được nguy cơ mắc bệnh tim mạch về sau này, điều mà nam giới không thể có được.

Tiền sản giật, sản giật: Tiền sản giật thường xảy ra sau tuần thứ 20 của thời kỳ  nghén, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau. Trước đây người ta chẩn đoán tiền sản giật dựa vào ba triệu chứng: HUYẾT ÁP CAO, phù nhưng quan niệm hiện đại thì cho rằng chỉ cần có cao huyết áp  nghén là đủ để chẩn đoán tiền sản giật. Nguy cơ của thai nhi là chậm phát triển trong buồng tử cung, bị sinh non.

3) Huyết áp cao có thể phòng tránh được không?

Giới y khoa khuyên rằng, phụ nữ mắc các bệnh như hen suyễn, tim, bệnh viêm gan.v.v... thì không nên mang thai. Mặc dù vậy, những phụ nữ bị chứng cao huyết áp vẫn có thể mang. Nếu biết trước trong gia đình có người bị cao huyết áp hay do các nguyên nhân khách quan, họ có thể chủ động phòng tránh bằng 1 số biện pháp như sau:

Tư vấn trước sinh: Phụ nữ bị cao huyết áp trước khi mang thai cần được đánh giá kỹ lưỡng để loại trừ nguyên nhân gây cao huyết áp thứ phát như bệnh lý thận, đánh giá hiệu quả điều trị huyết áp, chỉnh liều thuốc để đạt hiệu quả hạ áp tối ưu. Đặc biệt, họ cần được tư vấn về nguy cơ xuất hiện tiền sản giật, việc phải cao huyết ápy đổi 1 số thuốc nếu họ muốn mang thai an toàn. Phần lớn những phụ nữ bị cao huyết áp đều có thể mang thai, sinh nở bình thường nếu họ được kiểm soát, theo dõi tốt tình trạng huyết áp của mình.

Điều trị bằng thuốc: cao huyết áp cần phải điều trị cho dù cơ chế sinh bệnh là gì. Việc điều trị chủ yếu để phòng tránh biến chứng chảy máu nội sọ. Mặc dù vậy không nên điều trị cao huyết áp quá tích cực sẽ làm giảm việc cung cấp máu cho nhau thai, ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi. Điều trị những trường hợp cao huyết áp nhẹ, vừa (dưới 155/100 mmHg) có lợi cho mẹ hơn là cho thai nhi trong những ngày đầu của  kỳ. 1 số phụ nữ đang được điều trị cao huyết áp từ trước thì khi mang thai có thể giảm hay ngừng thuốc do trong nửa đầu của  kỳ, huyết áp sẽ giảm 1 cách sinh lý. Mặc dù vậy, sự giảm huyết áp này chỉ mang tính chất tạm thời,  sản phụ cần được theo dõi sát, phải dùng thuốc lại khi cần thiết. Đối với trường hợp bị cao huyết áp nặng (trên 170/110mmHg): Nguy cơ bị biến chứng, tử vong cho mẹ trong những trường hợp (trên 170/110mmHg)nặng, tiền sản giật rất cao. Điều trị hạ huyết áp không có tác dụng ngăn chặn tiền sản giật. Chỉ đình chỉ  nghén mới có tác dụng trong trường hợp này nhưng điều trị hạ huyết áp lại có thể làm giảm biến chứng chảy máu nội sọ. Nếu huyết áp trên 170/110mmHg là nặng, điều trị bao gồm kiểm soát tốt huyết áp bằng các thuốc hạ áp đường tĩnh mạch, cố gắng duy trì quá trình  nghén đến mức tối đa mà không gây ảnh hưởng gì đến mẹ,  nhi.

Dự phòng tiền sản giật khi mang thai: Tiền sản giật có thể dự phòng hay giảm bớt biến chứng nhờ khám  định kỳ, thường xuyên. Cần tuân thủ việc điều trị đái tháo đường nghiêm ngặt hay các bệnh nội khoa khác đang có sẵn. Sản phụ có thể nghỉ ngơi tại nhà nếu bệnh nhẹ, tự đếm cử động , tự theo dõi các dấu hiệu trở nặng như phù tăng, lên cân nhanh, nhức đầu nặng, mắt nhìn mờ, đau vùng gan, buồn nôn, nôn nhiều.

Cần nhập viện ngay khi có 1 trong các dấu hiệu trên bởi thực tế lúc nào tiền sản giật biến thành sản giật khó đoán trước được. Nếu xảy ra sản giật, sản phụ có thể rơi vào hôn mê, phù não, xuất huyết não, phù phổi cấp, suy tim, rau bong non gây tử vong cho mẹ, con.

Bệnh cao huyết áp ảnh hưởng lớn đến phụ nữ mang thai, thai nhi, trẻ sơ sinh sau này. Vì thế, việc chẩn đoán sớm, phòng ngừa bệnh có ý nghĩa quan trọng để bảo vệ sức khỏe của phụ nữ mang thai, thai nhi, góp phần làm giảm tỉ lệ tử vong của trẻ sơ sinh. Do đó, sản phụ cần đi khám  đều đặn, theo dõi chặt chẽ mọi biến đổi của cơ thể, trong đó có vấn đề huyết áp. Nếu có những biểu hiện cao huyết áp cần đi khám sản khoa, tim mạch để được điều trị kịp thời.

Chiến thắng bệnh gút sau 22 năm nhờ Bonigut

Thứ Ba, 28 tháng 6, 2016

Bé suy dinh dưỡng do mọc răng chậm?

1 trong những lý do cơ bản gây chậm mọc răng là dinh dưỡng kém. Thiếu hụt vitamin D, canxi có thể là nguyên nhân.

Mọc răng là 1 trong những giai đoạn quan trọng nhất của bé. Ban đầu nướu răng sẽ trở nên cứng hơn, răng của bé sẽ mọc lên. Trẻ 9 tới 12 tháng tuổi sẽ bắt đầu mọc răng. Dấu hiệu bé gần mọc răng rất dễ để cha mẹ nhận biết. Trẻ thường giảm ăn thức ăn cứng, hay cắn vào lợi, trằn trọc, mất ngủ. Tuy nhiên, có những trường hợp trẻ mọc răng chậm, cha mẹ nên cần hiểu nguyên nhân để tìm giải pháp phù hợp.

1) Dinh dưỡng kém
1 lý do cơ bản gây chậm mọc răng là thiếu dinh dưỡng. Em bé của bạn đang ở giai đoạn cần tất cả các chất dinh dưỡng bổ dưỡng nhất. Đây là 1 trong những lý do vì sao bạn nên nuôi con bằng sữa mẹ để cung cấp cho bé những chất dinh dưỡng tốt nhất mà trẻ cần. Khi trẻ bắt đầu ăn thức ăn rắn, bạn nên cho bé ăn với số lượng vừa phải. Thiếu hụt vitamin D, canxi có thể khiến con bạn chậm mọc răng.

2) Do di truyền
1 trong những lý mà bạn nên chú ý đến là do yếu tố di truyền. Bạn hãy xem xét tiểu sử gia đình bạn xem có ai gặp vấn đề này không. Nếu có, thì bạn chỉ cần phải chờ đợi thêm cho đến khi bé mọc răng.

Bé suy dinh dưỡng do mọc răng chậm?
Bé suy dinh dưỡng do mọc răng chậm?

3) Thiếu vitamin D
Thiếu vitamin D sẽ khiến cơ thể không thể sử dụng canxi để xây dựng cấu trúc xương, răng. Do đó, thiếu vitamin D có thể là lý do em bé chậm mọc răng. Nguồn vitamin D chính là ánh nắng mặt trời. Hãy cung cấp bổ sung kịp thời. Thiếu vitamin D có thể xảy ra 1 cách tự nhiên ở những em bé sinh non.

4)Suy tuyến giáp
Suy giáp có thể gây mọc răng chậm ở trẻ. Với trường hợp này, trẻ cần được tư vấn y tế. Suy tuyến giáp cũng có thể gây ra chậm đi, chậm nói, thừa cân ở bé.

5) Trợ giúp y tế
Nếu bạn thấy bé nhà mình chưa mọc răng sau khi đã được 13 tháng tuổi, bạn nên đưa con đến gặp bác sĩ. Bác sĩ sẽ khám, xem có vấn đề gì khác không. Trong hầu hết các trường hợp, sẽ không có vấn đề gì xảy ra, việc bạn nên làm đó chính là kiên nhẫn.

Ngoài ra, bạn có thể sử dụng thực phẩm chức năng Boniteething giúp bạn không còn lo lắng vấn đề mọc răng của bé. Bạn nên sử dụng thêm sản phẩm Bonikiddy giúp tăng cường thêm sức đề kháng cho trẻ.

Video chị Cẩm chia sẻ phương pháp chăm con khỏe mạnh:

Chóng mặt biểu hiện ban đầu cao huyết áp

Chóng mặt biểu hiện ban đầu cao huyết áp - Chóng mặt là triệu chứng của cơ thể khi dòng máu cung cấp lên não bị xáo trộn hay khi tiền đình bị rối loạn, hạ hay cao huyết áp.v.v...

Hiện tượng sinh lý này còn xảy ra khi thay đổi tư thế đột ngột hay trong thời gian dài, như bất ngờ đứng lên từ tư thế ngồi hay nằm, khi nằm đu đưa nhiều trên võng, đi du lịch trên thuyền bồng bềnh sóng nước hay là ô tô.v.v...

Mặc dù vậy, ở người bình thường, nhiều trường hợp dù thay đổi tư thế vẫn không cảm thấy chóng mặt là do có hệ thống tiền đình, ốc tai luôn trong tư thế sẵn sàng làm việc giúp giữ thăng bằng, định hướng cho cơ thể trong không gian. Ngược lại, một số người thường xuyên cảm thấy chóng mặt kể cả sinh hoạt bình thường không có sự thay đổi tư thế. Điều này do bất cứ sự thay đổi bất thường nào làm thiếu hụt hay gián đoạn tạm thời dòng máu lên não hay tiền đình ốc tai.

Chóng mặt biểu hiện ban đầu cao huyết áp


Thiếu máu, rối loạn tiền đình, thiểu năng tuần hoàn não, hạ huyết áp tư thế, cao huyết áp.v.v... là các bệnh lý có thể dẫn đến những cơn say bất chợt này. Y học cổ truyền thì gọi chóng mặt là chứng huyễn vựng, bắt nguồn từ những yếu tố gây gián đoạn hay tăng quá mức dòng khí huyết trong cơ thể.

Cơn chóng mặt ở mức độ nhẹ, người bệnh cảm giác hoa mắt, chóng mặt, mất thăng bằng ở nhiều tư thế như ngồi xuống, hay đứng lên khi đi lại, khi ngồi trên các phương tiện giao thông. Ở mức độ vừa, người bệnh bị chóng mặt, đầu óc choáng váng, cảm giác như say rượu, mọi vật đều xoay, người lảo đảo, kèm theo buồn nôn và nôn, mất thăng bằng khi xoay người, đổi tư thế. Cơn chóng mặt ở mức độ nặng biểu hiện nôn mửa dữ dội, mọi vật quay cuồng, mắt nhắm nghiền vì rung giật nhãn cầu, đau đầu, đầu như bị chèn ép, bước đi lộn nhào, sợ ánh sáng, sợ cả tiếng động. Tùy mức độ nặng nhẹ của cơn chóng mặt mà người bệnh có thể dùng thuốc có chứa Acetyl-DL-leucine. Đó là hoạt chất hỗ trợ điều trị chóng mặt đã được nhiều chuyên gia, BS khuyên sử dụng để hỗ trợ lâu dài cho những bệnh nhân hay bị chóng mặt bởi nhiều nguyên nhân khác nhau

Để khắc phục hiệu quả các cơn chóng mặt, người bệnh có thể  luyện tập, phục hồi chức năng tiền đình kết hợp cùng chế độ dinh dưỡng. Các biện pháp luyện tập phục hồi chức năng tiền đình cụ thể như: yoga, khí công, phương pháp Dịch cân kinh của Đạt Lai Lạt Ma hay Suối nguồn tươi trẻ của Lê Thành. Nên duy trì các bài tập trên mỗi ngày để giúp việc cung cấp oxy cho não bộ được cải thiện dần, cơ thể nhanh chóng phục hồi đồng thời đẩy lùi những cơn chóng mặt.

Người bệnh cũng chú ý giữ tinh thần thanh thản, buồn phiền, không lo nghĩ, tức giận, sợ hãi; chế độ sinh hoạt , nghỉ ngơi điều độ, không làm việc, học tập hay tập luyện quá sức; chế độ ăn thanh đạm, ăn nhiều rau xanh, trái cây, các loại đậu đặc biệt không ăn các chất cay nóng như hành tỏi, ớt tiêu, dầu mỡ, thức ăn xào rán, không hút thuốc lá, rượu bia đặc biệt cai rượu, cai thuốc lá được là tốt nhất.

Với BoniOxy 1 đã giúp chú Khanh phục hồi sau tai biến:

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2016

Tom Hanks mắc bệnh tiểu đường- Bạn đã biết?

Tôi là 1 phần của thế hệ người Mỹ mù quáng nhảy nhót suốt bữa tiệc rồi phát hiện ra mình bị bệnh tiểu đường, ngôi sao Forrest Gump lý giải.

Tom Hanks vui vẻ, quyến rũ, đầy tài năng nhưng cũng vô cùng ngu ngốc, theo cách chính ông tự gọi bản thân. Trong bài phỏng vấn với Radio Times, nam diễn viên gạo cội chia sẻ về lý do mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Xem thêm phương pháp ổn định đường huyết nhờ Bonidiabet tại đây:

Tom Hanks mắc bệnh tiểu đường- Bạn đã biết?
 ​

Với cân nặng 44 kg thời trung học, Tom Hanks thay đổi khi bước vào tuổi 30 tới 40 tuổi do thói quen ăn uống không lành mạnh. "Tôi là 1 phần của thế hệ người Mỹ mù quáng nhảy nhót suốt bữa tiệc rồi phát hiện ra mình bị bệnh", ngôi sao phim Forrest Gump lý giải. "Tôi đã rất béo. Bạn nhìn thấy tôi trên phim, bạn biết trông tôi thế nào. Tôi đã vô cùng ngu ngốc".

Trong năm 2013, Tom Hanks lần đầu tiết lộ bệnh trong chương trình của David Letterman. "Tôi đến bác sĩ rồi ông ấy nói: 'Anh có biết mình bị đường huyết cao từ tuổi 36? Chà, anh tốt nghiệp rồi đấy. Anh đã mắc tiểu đường tuýp 2, chàng trai trẻ'", nam diễn viên giãi bày. Trước đó, Tom từng cố gắng kiểm soát đường huyết bằng cách ăn kiêng nhưng vô tác dụng: "Tôi nghĩ mình có thể phòng bệnh bằng việc từ bỏ bánh kẹp pho mát. Song cần nhiều hơn thế".

Cũng theo lời Tom Hanks bệnh tiểu đường tuýp 2 sẽ biến mất nếu ông giảm cân còn 44 kg như thời trung học. Ông khẳng định điều này quá khó, nhưng Tom Hanks vẫn nhấn mạnh sẽ không bao giờ quá muộn để chăm sóc sức khỏe.

Video chia sẻ bí quyết giúp Bác Khuyên, Cô Minh ổn định đường huyết nhờ Bonidiabet:


Thứ Tư, 22 tháng 6, 2016

Bà bầu ăn dạ dày lợn hấp tiêu, bé không đi ngoài khi mọc răng

Nhiều bà bầu truyền nhau bí quyết ăn dạ dày lợn hấp tiêu ở tuần thai thứ 32 thì con sinh ra không bị đi ngoài.

>>>>>Xem thêm bé hay ốm
>>>>>Bí kíp chăm con khỏe mạnh của chị Hương Cẩm với Bonikiddy

Trong quá trình trẻ mọc răng, 1 loại enzym được phóng thích kết hợp với lượng nước bọt nhiều hơn thông thường khi trẻ nuốt vào gây ra tình trạng đi ngoài. Đi ngoài mọc răng không khác gì nhiều so với tiêu chảy. 1 ngày có thể trẻ sẽ đi cầu đến 4 đến 5 lần, phân không sống, nhầy, không có bọt, có màu vàng hơi xanh hoa cà, hoa cải.

Nhiều bà mẹ đã truyền nhau bí quyết giúp con không bị đi ngoài khi mọc răng bằng những mẹo nhỏ trong chế độ ăn uống. Theo đó, khi mang thai đến tuần thứ 32, 33 các mẹ ăn món dạ dày lợn hầm tiêu. Như vậy, em trẻ sinh ra không bị đi ngoài khi mọc răng, đường ruột tốt.

Theo Thầy thuốc Lê Xuân Hải, Chủ tịch hội Đông y quận Đống Đa, Hà Nội, theo Đông y, dạ dày hầm tiêu rất phù hợp đối với những người tỳ vị hư hàn, tức cơ địa tiêu hóa kém, ăn hay đầy bụng, buồn nôn, đại tiện lỏng. Món ăn không phù hợp với người vị nhiệt tức dạ dày nóng hoặc viêm loét dạ dày thể nhiệt, thận âm kém, đại tiện táo. Do vậy bà bầu nên hiểu về cơ thể mình trước khi ăn món này, thầy thuốc Hải khuyên.

Bà bầu ăn dạ dày lợn hấp tiêu, bé không đi ngoài khi mọc răng


Thầy thuốc nhân dân Nguyễn Xuân Hướng, nguyên Chủ tịch hội Đông y Việt Nam thì cho rằng mẹo dân gian này không có sách vở ghi lại, việc ăn dạ dày hầm tiêu ở tháng thai 32 là không có cơ sở. Theo ông, người mẹ vừa sinh nở xong thì cơ địa hàn, khi cho con bú dễ gây ra hiện tượng đi ngoài ở trẻ. Ngoài ra, do chế độ ăn uống sinh hoạt hằng ngày, trẻ cũng có thể bị đi ngoài. Cha mẹ cần phải nhận thức đúng về căn bệnh này để điều trị cho hợp lý.

Video chia sẻ phương pháp chăm sóc bé:


Thầy thuốc Hướng khuyên nếu trẻ bị đi ngoài nhiều lần, các mẹ có thể ninh nước cà rốt nguyên vỏ cho trẻ uống hoặc nấu bột cho con ăn. Trẻ ăn uống xong, mẹ lấy bông tăm nhúng mật ong đánh miệng cho con sẽ tránh được đi ngoài, tưa lưỡi, bệnh hô hấp. Chú ý, tránh cho trẻ ăn những vị tanh như: tôm, cua, cá, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ vào những ngày này.

Thứ Hai, 20 tháng 6, 2016

Biến chứng nguy hiểm của u xơ tiền liệt tuyến

Khi ngoài 60 tuổi, nhiều quý ông có những dấu hiệu bị u xơ tuyến tiền liệt (Phì đại tuyến tiến liệt). Bệnh gây ra các chứng rối loạn về vấn đề tiểu tiện như: tiểu bí, tiểu rắt, tiểu nhiều lần vào ban đêm.

Trong trường hợp tệ nhất, khối u xơ tuyến tiền liệt có thể làm nhiễm khuẩn bàng quang, tắc dòng tiểu, thậm chí dẫn đến suy thận. Chính vì thế nam giới sau tuổi 50 nên kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện, có phương pháp điều trị bệnh kịp thời.

1) Có nhiều trường hợp biết nhưng chủ quan không quan tâm tới bệnh tật:

Biến chứng nguy hiểm của u xơ tiền liệt tuyến


Các triệu chứng chính của chứng u xơ tiền liệt tuyến là thường xuyên buồn tiểu nhưng lại khó tiểu, thời điểm xảy ra nhiều và khó chịu nhất là vào ban đêm. Rất nhiều người bệnh biết các dấu hiệu của bệnh nhưng thường rất chủ quan cho rằng bệnh không nguy hiểm đến tính mạng hoặc nghĩ rằng bệnh không thể điều trị được nên bi quan hay không quan tâm đến sự phát triển của bệnh. Hầu như các quý ông điều trị u xơ tuyến tiền liệt khi các triệu chứng rối loạn tiểu tiện đã quá nặng hoặc kích thước khối u đã lớn khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn. Khi kích thước khối u quá lớn (trên 70g) rất có thể cần đến can thiệp của phẫu thuật. Để tránh nguy cơ phải phẫu thuật, đặc biệt đối với những quý ông trên 70 tuổi thì cần thăm khám thường xuyên để kịp thời được phát hiện và điều trị kịp thời để tránh những biến chứng như: nhiễm trùng niệu tái đi tái lại, nhiễm khuẩn bàng quang, bí tiểu mạn tính, suy giảm chức năng thận như đã nói ở trên.

2) Giải pháp thiên nhiên hữu hiệu mà an toàn

Theo đông y, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt thuộc lâm chứng, long bế với đường niệu tắc trở là nguyên nhân chính của bệnh. Vì vậy, phương pháp điều trị chủ yếu là lợi niệu, thông lâm, tán kết. Với kết hợp của khoa học hiện đại, y học truyền thống, hiện nay người bệnh có thể tiếp cận với 1 giải pháp thiên nhiên đó là bonimen với sự kết hợp của nhiều vị thảo dược quý như: cây cọ lùn, Hạt bí đỏ, Bồ công anh, lá tầm ma, Nam việt quất.v.v... đã được công nhận là giải pháp khắc phục hiệu quả tình trạng u xơ tuyến tiền liệt.

Thứ Tư, 15 tháng 6, 2016

Húng quế phương pháp cai rượu an toàn hiệu quả

Cai rượu để làm gì? Phải làm sao mới cai rượu hiệu quả? Để làm rõ vấn đề này Bạn hãy đọc bài viết dưới đây:

Chứng nghiện rượu có thể bắt đầu ngay khi uống đều đặn 1 lượng nhỏ. Không phải lúc nào người nghiện rượu cũng ở trong trạng thái say xỉn. Chứng nghiện rượu diễn biến 1 cách tương đối chậm chạp rất khó nhận thấy. Những người mang chứng bệnh này thường không ý thức được tính nghiêm trọng của chứng bệnh. Uống quá nhiều rượu chính là nguyên nhân gây ra các bệnh dẫn đến cơ thể suy tàn, ảnh hưởng đến thần kinh, nếu nghiện lâu dài khác sẽ dẫn tới chứng xơ gan, nhồi máu cơ tim, thậm chí là mất trí nhớ.v.v....

>>>>>Cai rượu hiệu quả với BoniAncol

Thế nên, việc cai nghiện rượu bia là điều mà hầu hết mọi người đều mong muốn đặc biệt là những người thân của người cai rượu. Ngoài việc động viên người nghiện bia rượu để họ có quyết tâm, thêm vào đó người thân cần chuẩn bị cho họ công thức nước uống để giảm bớt ham muốn đối với rượu bia.

Húng quế phương pháp cai rượu an toàn hiệu quả


Và dưới đây là loại nước được chế biến từ những nguyên liệu có  sẵn trong căn bếp của bạn giúp người nghiện rượu cai được loại đồ uống này chỉ trong khoảng thời gian vài tuần đó chính là rau húng quế.

Như các bạn đã biết húng quế là 1 trong những loại rau thơm được sử dụng khá phổ biến trong bữa ăn của chúng ta, đây cũng là vị thuốc tuyệt vời để điều trị nghiện rượu. Húng quế chứa khá nhiều dược liệu giúp giảm cơn thèm rượu bia, nếu tiêu thụ thường xuyên bạn sẽ cai được hẳn bia rượu (thật là đơn giản phải không nào?)

Không những vậy, húng quế còn hoạt động như 1 chất chống oxy hóa giúp loại bỏ các gốc tự do độc hại cũng như giúp thanh lọc cơ thể rất tốt. Vậy cai rượu bằng húng quế như thế nào?  Hãy xem công thức dưới đây nhé:

Thực hiện:

Đêm trước khi đi ngủ, hãy đặt lá húng quế, 20 hạt tiêu đen vào trong cốc nước, để ngâm hạt tiêu, húng quế với nước để qua đêm.

Sáng hôm sau, khi thức giấc hãy cho người mắc chứng nghiện bia rượu uống cốc nước này trước khi uống thì hãy vớt bỏ tiêu, húng quế ra khỏi ly. Uống đều đặn trong khoảng 1 tháng, người nghiện rượu sẽ giảm dần, rồi bỏ hẳn các loại đồ uống có cồn.


Đặc biệt bạn có thể thêm vào khẩu phần ăn của người nghiện rượu 1 nhúm lá húng quế để tăng hiệu quả của phương pháp này. Hãy yên tâm hoàn toàn vì những nguyên liệu của công thức từ tự nhiên tuyệt đối an toàn cho sức khỏe của người bỏ rượu.

Chú Hợi cai rượu thành công nhờ BoniAncol:


Chúc bạn cai rượu thành công nhé!

Thứ Ba, 14 tháng 6, 2016

Thực phẩm tốt cho bệnh gút

Có thể nói nguyên nhân trực tiếp gây bệnh gút (thống phong) là sự kết tủa vi tinh thể muối urate natri. 1 trong những biện pháp phòng chống bệnh gút là có 1 chế độ ăn uống hợp lý, dùng các thực phẩm không hoặc ít có nhân purine.

Những thức ăn không có lợi cho người bị bệnh Gout:

Trong cơ thể, acid uric được tạo thành từ 3 nguồn: thoái giáng từ các chất có nhân purin do thức ăn đưa vào, thoái giáng các chất có nhân purin từ trong cơ thể, tổng hợp các purin từ con đường nội sinh.

>>>>> Bonigut Thực phẩm chức năng giảm acid uric máu hiệu quả.

Do đó, người có acid uric máu cao nên kiêng hoặc hạn chế các thực phẩm chứa nhiều nhân purin như phủ tạng động vật (thận, não, tụy, gan.v.v...), các loại thịt có màu đỏ, các loại hải sản, nấm, đậu.v.v... Không dùng các đồ ăn thức uống có tính kích thích như trà đặc, cà phê, rượu trắng, hạt tiêu, hồi, quế, ớt.v.v...

Bảng thực phẩm chứa nhiều đạm
1 số thực phẩm có lợi cho bệnh nhân Gout:
Người bị gút nặng, acid uric máu tăng quá cao nên ăn chay theo chu kỳ như ngày ăn táo, ngày ăn dưa chuột, ngày ăn rau xanh để hỗ trợ điều trị bệnh. Nếu ăn táo hoặc dưa chuột mỗi ngày dùng 1,5kg, chia thành 3 tới 4 bữa. Nếu ăn rau xanh mỗi ngày 1,5kg chia thành nhiều bữa dưới các dạng nấu, xào hoặc làm nộm.

tiểu đường

1) Rau cần: cần trồng dưới nước tính mát, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt lợi thủy. Cần trồng trên cạn vị đắng ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, khu phong, lợi thấp. Có thể dùng cả 2 loại, đặc biệt tốt trong giai đoạn gút cấp tính. Rau cần giàu các sinh tố, khoáng chất, hầu như không chứa nhân purin. Có thể ăn sống, ép lấy nước uống hoặc nấu canh ăn hằng ngày.

2) Súp lơ: là 1 trong những loại rau chứa ít nhân purin (mỗi 100g chỉ có dưới 75mg). Theo ăn uống học cổ truyền, súp lơ tính mát, vị ngọt, công dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, thông tiện nên là thực phẩm thích hợp cho người có acid uric máu cao.

3) Dưa chuột: là loại rau kiềm tính. Theo ăn uống học cổ truyền, dưa chuột tính mát, vị ngọt, công dụng thanh nhiệt, giải độc nên có khả năng bài tiết tích  acid uric qua đường tiết niệu.



4) Cải xanh: cũng là loại rau kiềm tính,, hầu như không chứa nhân purin. Cải xanh có Công dụng giải nhiệt trừ phiền, thông lợi tràng vị. Sách Trấn nam bản thảo cho rằng cải xanh còn có Công dụng lợi tiểu, rất thích hợp với người bị bệnh gút.

5) Cải bắp: là loại rau hầu như không có nhân purin,  Sách Bản thảo cương mục thập di cho rằng cải bắp có công dụng" bổ tinh tủy, lợi ngũ tạng lục phủ, lợi quan tiết (có ích cho khớp), thông kinh hoạt lạc" nên là thực phẩm rất tốt cho người có acid uric trong máu cao.

6) Củ cải: tính mát, vị ngọt, có công dụng lợi quan tiết, hành phong khí, trừ tà nhiệt (Thực tính bản thảo), trừ phong thấp (Tùy tức cư ẩm thực phổ), rất thích hợp với người bị phong thấp nói chung, thống phong nói riêng. Đây cũng là loại rau kiềm tính, giàu sinh tố, nhiều nước, hầu như không có nhân purin.

7) Khoai tây: là 1 thực phẩm kiềm tính, giàu muối kali. Trong thành phần hóa học hầu như không có nhân purin.

8) Bí đỏ: tính ấm, vị ngọt, công dụng bổ trung ích khí, giảm mỡ máu, hạ đường huyết, là loại thực phẩm kiềm tính, hầu như không chứa nhân purin, lý tưởng cho người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu, béo phì, tăng acid uric trong máu.

9) Bí xanh: tính mát, vị ngọt đạm, có Công dụng thanh nhiệt tiêu đàm, lợi tiểu tiện, giải độc, giảm béo. Là loại thực phẩm kiềm tính, nhiều nước, chứa rất ít nhân purin, có khả năng thanh thải acid uric qua đường tiết niệu khá tốt.

10) Dưa hấu: tính lạnh, vị ngọt, có công dụng thanh nhiệt giải thử, trừ phiền chỉ khát, lợi tiểu tiện. Trong thành phần có chứa nhiều muối kali, nước, hầu như không có nhân purin. Đây là loại quả đặc biệt tốt cho những người bị gút giai đoạn cấp tính.

11) Đậu đỏ: còn gọi là xích tiểu đậu, vị ngọt chua, tính bình, có công dụng kiện tỳ chỉ tả, lợi niệu tiêu thũng. Trong thành phần hóa học của đậu đỏ hầu như không có nhân purin, là thực phẩm rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh gút.

12) Cà: cà pháo, cà bát, cà tím.v.v... đều có Công dụng hoạt huyết tiêu thũng, khứ phong thông lạc, thanh nhiệt chỉ thống. Đây cũng là loại thực phẩm kiềm tính, hầu như không chứa nhân purin. Nghiên cứu hiện đại cho thấy cà còn có Công dụng lợi niệu ở 1 mức độ nhất định.

13) Lê, táo: 2 loại quả tính mát, vị ngọt, công dụng thanh nhiệt sinh tân, chỉ khát trừ phiền. Trong thành phần có chứa nhiều nước, sinh tố, muối kali, hầu như không có nhân purin. Là loại quả kiềm tính, dùng rất tốt cho bệnh nhân bị bệnh gút cấp tính, mãn tính.

14) Nho: tính bình, vị ngọt, công dụng bổ khí huyết, cường gân cốt, lợi tiểu tiện. Đây cũng là loại quả kiềm tính, nhiều nước, giàu sinh tố, hầu như không có nhân purin.

15) Sữa bò: là loại thực phẩm bổ dưỡng giàu chất đạm, chứa rất ít nhân purin, nhiều nước. Là thứ nước uống lý tưởng cho bệnh nhân bị bệnh gút cả cấp tính, mãn tính.